VIỆN
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ESC VIỆT NAM KHAI GIẢNG KHÓA HỌC HUẤN LUYỆN AN TOÀN VỆ SINH LAO
ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 44/2016/NĐ-CP. CẤP CHỨNG CHỈ CHỨNG NHẬN AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRÊN TOÀN QUỐC
Nhằm
cung cấp kiến thức và trang bị những kỹ năng về an toàn vệ sinh lao động giảm
thiểu những thiệt hại về tài sản và con người do thiếu hiểu biết về an toàn – vệ
sinh lao động. Viện ESC thông báo tổ chức khóa học huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động. Cấp chứng chỉ – chứng nhận an toàn,
vệ sinh lao động theo đúng quy định của nghị định 44/2016/NĐ-CP trên toàn
quốc.
CHI
TIẾT NHÓM ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG
(Đối
tượng tại Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động được quy định)
NHÓM
1
Đối
tượng được huấn luyện của nhóm 1:
Người
quản lý phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
a)
Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực
thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng
hoặc tương đương;
b)
Cấp phó của người đứng đầu theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được giao
nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Nội
dung học của nhóm 1:
a)
Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b)
Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và
thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm
và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kiến thức cơ bản về yếu
tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn
hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh.
Thời
gian học & chứng nhận của nhóm 1:
Tổng
thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. ( huấn
luyện lần đầu ). Với huấn luyện định kỳ thì bằng 50% thời lượng của lần
đầu.
Sau
khi hoàn thành khóa huấn luyện được cấp giấy
chứng nhận huấn luyện. Giấy chứng nhận có giá trị 2 năm.
NHÓM
2
Đối
tượng được huấn luyện của nhóm 2:
Người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
a)
Chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của cơ
sở;
b)
Người trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc.
Nội
dung học của nhóm 2:
a)
Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b)
Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực
hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; xây dựng nội quy, quy chế,
quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân định trách nhiệm và
giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; văn hóa an toàn trong sản
xuất, kinh doanh; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng
ngừa, cải thiện điều kiện lao động; xây dựng, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch an
toàn, vệ sinh lao động hằng năm; phân tích, đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch
ứng cứu khẩn cấp; xây dựng hệ thống quản lý về an toàn, vệ sinh lao động; nghiệp
vụ công tác tự kiểm tra; công tác điều tra tai nạn lao động; những yêu cầu của
công tác kiểm định, huấn luyện và quan trắc môi trường lao động; quản lý máy,
thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; hoạt
động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; sơ cấp
cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động; công tác
thi đua, khen thưởng, kỷ luật, thống kê, báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao
động;
c)
Nội dung huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư,
chất phát sinh yếu tố nguy hiểm, có hại; quy trình làm việc an toàn với máy,
thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động.
Thời
gian học & chứng nhận của nhóm 2:
Tổng
thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý
thuyết, thực hành và kiểm tra. Với huấn luyện định kỳ thì bằng 50% thời lượng
của lần đầu.
Sau
khi hoàn thành khóa huấn luyện được cấp giấy chứng nhận huấn
luyện. Giấy chứng nhận có giá trị 2 năm.
NHÓM3
Đối
tượng được huấn luyện của nhóm 3:
Người
lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là
người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Nội
dung học của nhóm 3:
a)
Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b)
Kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Chính sách, chế độ về an toàn, vệ
sinh lao động đối với người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có
hại tại nơi làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng,
nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất,
kinh doanh; nội quy an toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn,
vệ sinh lao động và sử dụng thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nghiệp
vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp;
c)
Nội dung huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư,
chất phát sinh các yếu tố nguy hiểm, có hại và phương pháp phân tích, đánh giá,
quản lý rủi ro liên quan đến công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động mà người được huấn luyện đang làm; quy trình làm việc an toàn, vệ
sinh lao động; kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến công việc của
người lao động.
NHÓM
4
Đối
tượng được huấn luyện của nhóm 4:
Người
lao động không thuộc các nhóm 1, 2, 3 và 5, bao gồm cả người học nghề, tập
nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động.
Nội
dung học của nhóm 4:
a)
Kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng lao động, người lao động; chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động
đối với người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm
việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng, nhiệm vụ của mạng
lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; nội quy
an toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao động và
sử dụng các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân, nghiệp vụ, kỹ năng sơ
cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
b)
Huấn luyện trực tiếp tại nơi làm việc: Quy trình làm việc và yêu cầu cụ thể về
an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
NHÓM
5
Đối
tượng được huấn luyện của nhóm 5:
Người
làm công tác y tế.
Nội
dung học của nhóm 5:
a)
Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b)
Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và
thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm
và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kiến thức cơ bản về yếu
tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn
hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh;
c)
Huấn luyện cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động: Yếu tố có hại
tại nơi làm việc; tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có
hại; lập hồ sơ vệ sinh lao động tại nơi làm việc; các bệnh nghề nghiệp thường
gặp và biện pháp phòng chống; cách tổ chức khám bệnh nghề nghiệp, khám bố trí
việc làm, chuẩn bị hồ sơ giám định bệnh nghề nghiệp; tổ chức và kỹ năng sơ cứu,
cấp cứu; phòng chống dịch bệnh tại nơi làm việc; an toàn thực phẩm; quy trình
lấy và lưu mẫu thực phẩm; tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện vật và dinh dưỡng cho
người lao động; nâng cao sức khỏe nơi làm việc, phòng chống bệnh không lây nhiễm
tại nơi làm việc; kiến thức, kỹ năng, phương pháp xây dựng kế hoạch, phương án,
trang bị phương tiện và điều kiện cần thiết để thực hiện công tác vệ sinh lao
động; phương pháp truyền thông giáo dục về vệ sinh lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp; lập và quản lý thông tin về vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp tại
nơi làm việc; lập và quản lý hồ sơ sức khỏe người lao động, hồ sơ sức khỏe của
người bị bệnh nghề nghiệp. Công tác phối hợp với người làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động để thực
hiện nhiệm vụ liên quan theo quy định tại Điều 72 Luật an toàn, vệ sinh lao
động.
NHÓM
6
Đối
tượng được huấn luyện của nhóm 6:
An
toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74 Luật an toàn, vệ sinh lao
động.
Điều 74.
An toàn,
vệ sinh
viên
- Mỗi
tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất một an toàn, vệ
sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Người sử dụng lao động ra quyết định
thành lập và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên sau
khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở nếu cơ sở sản xuất, kinh
doanh đã thành lập Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
- An
toàn, vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ thuật
an toàn, vệ sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp hành các quy
định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu
ra.
- An
toàn, vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công
đoàn cơ sở, trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên;
phối hợp về chuyên môn, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản
lý công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế
tại cơ sở.
- An
toàn, vệ sinh viên có nghĩa vụ sau đây:
a)
Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, đội, phân xưởng chấp hành
nghiêm chỉnh quy định về an toàn, vệ sinh lao động, bảo quản các thiết bị an
toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc chấp
hành quy định về an toàn, vệ sinh lao động;
b)
Giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, vệ
sinh lao động, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động,
những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm
việc;
c)
Tham gia xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động; tham gia hướng dẫn biện
pháp làm việc an toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ;
d)
Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao
động, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và khắc phục kịp thời những
trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm
việc;
đ)
Báo cáo tổ chức công đoàn hoặc thanh tra lao động khi phát hiện vi phạm về an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc trường hợp mất an toàn của máy,
thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã
kiến nghị với người sử dụng lao động mà không được khắc phục.
- An
toàn, vệ sinh viên có quyền sau đây:
a)
Được cung cấp thông tin đầy đủ về biện pháp mà người sử dụng lao động tiến hành
để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
b)
Được dành một phần thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của an toàn, vệ
sinh viên nhưng vẫn được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ và được
hưởng phụ cấp trách nhiệ
Mức
phụ cấp trách nhiệm do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở
thống nhất thỏa thuận và được ghi trong quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn,
vệ sinh viên;
c)
Yêu cầu người lao động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn
lao động và chịu trách nhiệm về quyết định đó;
d)
Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp
hoạt động.
Viện
Quản Lý Đào Tạo ESC Việt Nam
Tòa
nhà HH1C – Phòng 1226 – Bán Đảo Linh Đàm – TP.Hà Nội
Điện
thoại : +84(4) 36419720 / 32001070 – Fax: +84(4) 36419719 / 32001071
Hotline:
0915.500.911 – 0963.500.911
Email: info@escvietnam.edu.vn – daotaoesc@gmail.com